Home ~ Aquaponics ~ Chương 7: Cá trong aquaponics

Chương 7: Cá trong aquaponics

Phần đầu tiên trong chương này bao gồm thông tin chọn lọc về giải phẫu cá và sinh lý, bao gồm cách chúng thở, tiêu hóa thức ăn và bài tiết chất thải. Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR), chăm sóc và sức khỏe của cá trong các hệ thống aquaponic .Tiếp theo thảo luận về một số loài thủy sản thương mại phù hợp cho aquaponics, tập trung vào cá rô phi, cá chép, cá da trơn, cá hồi, cá vược và tôm (Hình 7.1). Phần cuối cùng là bệnh của cá và phương pháp phòng bệnh.

ca-trong-aquaponics

7.1 Giải phẫu cá, sinh lý và sinh sản

7.1.1 Giải phẫu cá

là một nhóm động vật có xương sống đa dạng có mang và sống trong nước. Thông thường loài cá sử dụng mang để lấy oxy từ nước, đồng thời giải phóng carbon dioxide và chất thải trao đổi chất (Hình 7.2). Cá là động vật biến nhiệt hay máu lạnh, có nghĩa là nhiệt độ cơ thể của nó dao động theo nhiệt độ nước.

Cá có cơ quan gần giống như động vật trên cạn; khác bọt ở chỗ cá có bong bóng nằm ở bụng, đây là một túi chứa không khí giữ cho cá có thể nổi và thăng bằng trong nước. Hầu hết các loài cá sử dụng vây để di chuyển và có một cơ thể hợp lý để điều hướng trong nước.

Thông thường, da của cá có vảy bảo vệ. Hầu hết cá đẻ trứng. Cá có các cơ quan cảm giác tốt cho phép chúng nhìn, nếm, nghe, ngửi và tiếp xúc. Ngoài ra, hầu hết các loài cá thân thuôn có thể cảm nhận sự khác biệt áp lực trong nước. Một số nhóm thậm chí có thể phát hiện các trường điện, chẳng hạn như những trường được tạo ra bởi nhịp tim của các con mồi. Tuy nhiên, hệ thống thần kinh trung ương của chúng không phát triển như ở chim hay động vật có vú.

Đặc điểm chính giải phẫu bên ngoài của cá

giai-phau-ben-ngoai-ca

  • Mắt – Mắt cá rất giống với động vật trên cạn, chẳng hạn như chim và động vật có vú, ngoại trừ con ngươi của chúng có hình cầu hơn. Một số loài cá, chẳng hạn như cá hồi và cá rô phi, dựa vào thị giác để tìm con mồi trong khi các loài khác sử dụng chủ yếu khứu giác của chúng.
  • Vảy – Vảy bảo vệ cho cá bằng cách hoạt động như một lá chắn chống lại kẻ săn mồi, ký sinh trùng, bệnh tật và tác động vật lý.
  • Miệng và hàm – Cá ăn thức ăn qua miệng và phá vỡ nó trong hàm. Thông thường, miệng tương đối lớn, cho phép nuốt phải con mồi đáng kể. Một số cá có răng, bao gồm cả hàm trên và dưới. Cá thở bằng cách đưa nước qua miệng và đẩy nước qua mang.
  • Nắp mang – Đây là vỏ bọc bên ngoài của mang, bảo vệ cho các cơ quan mỏng manh này. Nó thường là một tấm xương và đóng mở trong khi cá đang thở.
  • Lỗ hậu môn – Lỗ hậu môn nằm ở mặt bụng của cá, phía trước lỗ sinh dục. Đây là cơ quan bài tiết các chất thải trong quá trình tiêu hoá của cơ thể cá.
  • Lỗ sinh dục – Lỗ sinh dục nằm ở mặt bụng của cá, phía trước gốc vi hậu môn. Lỗ sinh dục là nơi cá phóng trứng hoặc cá con ra môi trường ngoài.
  • Vây – Vây là cơ quan di chuyển và giữ thăng bằng của cá. Vây ngực, vây lưng và vây hậu môn có thể được tìm thấy ở phía trên và phía dưới cơ thể kiểm soát việc giữ thằng bằng cho cá . Vây đuôi nằm cung cấp lực đẩy và chuyển động chính cho cá. Vây thường có gai nhọn, đôi khi có túi độc kèm theo, được sử dụng để phòng vệ.

Hô hấp

Cá hấp thu oxy bằng mang nằm ở 2 bên đầu. Mang bao gồm các cấu trúc được gọi là sợi. Mỗi sợi chứa một mạng lưới mạch máu cung cấp diện tích bề mặt lớn để trao đổi oxy và carbon dioxide.

Cá trao đổi khí bằng cách hút nước giàu oxy qua miệng và bơm nó qua mang, giải phóng carbon dioxide cùng một lúc. Trong tự nhiên oxy được cung cấp bởi các loài thực vật thủy sinh tạo ra oxy thông qua quá trình quang hợp hoặc từ các chuyển động của nước như sóng và gió hòa tan oxy trong khí quyển vào nước.

Không có DO đầy đủ, hầu hết cá ngạt thở và chết. Đó là lý do tại sao sục khí đầy đủ là rất quan trọng với hệ thống nuôi thủy sản mật độ cao. Tuy nhiên, cũng có một số loài cá được trang bị một cơ quan thở tương tự như phổi, cho phép chúng trồi lên mặt nước để thở. Cá trê Clariidae là một trong những nhóm cá rất quan trọng trong nuôi trồng thủy sản.

Bài tiết

Chất thải nitơ cụ thể là amoniac được tạo ra khi cá tiêu hóa và chuyển hóa thức ăn  Những chất thải này đến từ sự phân hủy protein và tái sử dụng các axit amin thu được. Những chất thải chứa nitơ này gây độc cho cơ thể và cần được bài tiết.

Cá giải phóng những chất thải này theo ba cách.

  • Đầu tiên, amoniac khuếch tán vào nước từ mang. Nếu nồng độ amoniac trong nước xung quanh cao, amoniac không khuếch tán dễ dàng, điều này có thể dẫn đến sự tích tụ amoniac trong máu và làm hỏng các cơ quan nội tạng.
  • Thứ hai, cá bài tiết lượng lớn nước tiểu rất loãng được thải ra qua lỗ hậu môn của chúng.
  • Protein, axit amin, amoniac cũng có trong chất thải rắn bị trục xuất qua lỗ hậu môn. Cá sử dụng thận để lọc máu và tập trung chất thải để xử lý. Sự bài tiết nước tiểu là một quá trình điều hòa thẩm thấu, giúp cá duy trì hàm lượng muối. Cá nước ngọt không cần uống, và trên thực tế cần chủ động trục xuất nước để duy trì cân bằng sinh lý.

7.1.2 Sinh sản và vòng đời của cá

Hầu như tất cả cá đẻ trứng và thụ tinh ở môi trường nước; thật vậy 97% các loại cá đẻ trứng. Sự thụ tinh của trứng bởi tinh trùng xảy ra ở bên ngoài tức là trong môi trường nước trong hầu hết các trường hợp. Khi cá cái đẻ trứng cá đực tưới tinh trùng của chúng vào trứng ngay trong môi trường nước.

Một số loài cá bố và mẹ làm tổ chăm sóc và bảo vệ trứng, nhưng hầu hết các loài không tham chăm sóc và bảo vệ trứng được thụ tinh mà chỉ phân tán chúng vào nước. Cá rô phi là một ví dụ về việc cá bố và mẹ dành thời gian để bảo vệ trứng khi con cái và đực hoặc chỉ có cái ấp trứng trong miệng.

Cơ quan sinh sản của cá bao gồm tinh hoàn, tạo ra tinh trùng và buồng trứng tạo ra trứng. Một số loài cá là lưỡng tính, có cả tinh hoàn và buồng trứng, đồng thời hoặc ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời của chúng.

Một con cá trung bình sẽ trải qua các giai đoạn trứng, ấu trùng, cá bột, cá giống, cá trưởng thành và cá đến độ tuổi sinh sản (Hình 7.3). Thời gian của mỗi giai đoạn này phụ thuộc vào từng loài. Giai đoạn trứng thường khá ngắn và thường phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Trong giai đoạn này, những quả trứng rất tinh tế và nhạy cảm với tác động vật lý. Trong điều kiện nuôi cấy, nước cần có DO đầy đủ, nhưng sục khí phải nhẹ nhàng. Quy trình vô trùng và nhân giống ở các trại giống tốt ngăn ngừa các bệnh do vi khuẩn và nấm với trứng và cá con.

vong-doi-cua-ca

Sau khi nở, cá con được gọi là ấu trùng. Những con cá nhỏ này thường có hình dạng kém, mang túi noãn hoàng lớn và thường có ngoại hình rất khác so với cá con và cá trưởng thành. Túi noãn hoàng được sử dụng để nuôi dưỡng, và nó được hấp thụ trong suốt giai đoạn ấu trùng, cũng khá ngắn tùy thuộc vào nhiệt độ. Vào cuối giai đoạn ấu trùng, khi túi noãn hoàng được hấp thụ và cá con bắt đầu bơi tích cực hơn và chuyển sang giai đoạn cá con.

Ở giai đoạn cá con và cá giống, cá bắt đầu ăn thức ăn rắn. Trong tự nhiên, thực phẩm này thường là sinh vật phù du được tìm thấy trong cột nước và tảo từ chất nền. Trong những giai đoạn này, cá là loài phàm ăn, ăn khoảng 10% trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi cá tiếp tục phát triển, tỷ lệ phần trăm trọng lượng cơ thể của thức ăn mỗi ngày giảm.

Các ranh giới chính xác giữa cá bột, cá giống và cá trưởng thành khác nhau giữa các loài và giữa các nông dân. Nói chung, cá con, cá giống và cá con cần được giữ riêng biệt để ngăn những con cá lớn hơn ăn những cá thể nhỏ hơn.

Giai đoạn phát triển là giai đoạn mà aquaponics thường tập trung vào vì đây là khi cá đang ăn, phát triển và bài tiết chất thải cho cây. Hầu hết cá được thu hoạch trong giai trưởng thành. Nếu cá được phép phát triển qua giai đoạn này, chúng bắt đầu đạt đến độ chín về tình dục, sự phát triển thể chất của chúng chậm lại khi cá dành nhiều năng lượng hơn cho sự phát triển của các cơ quan sinh dục.

Một số cá trưởng thành cần được giữ để hoàn thành chu kỳ trong quá trình sinh sản và những con cá này thường được gọi là cá bố mẹ. Cá rô phi là loại lai tạo đặc biệt dễ dàng và trên thực tế có thể gây giống nhiều cho một hệ thống quy mô nhỏ.

Cá da trơn, cá chép và cá hồi đòi hỏi quản lý cẩn thận hơn, tốt nhất là mua từ những trại giống uy tín.

7.2 Dinh dưỡng cho cá

7.2.1 Thành phần dinh dưỡng

Cá đòi hỏi sự chính xác của protein, carbohydrate, chất béo, vitamin và khoáng chất để phát triển và khỏe mạnh. Viên thức ăn cho cá có bán trên thị trường rất được khuyến khích cho aquaponics . Có thể tự chế biến thức ăn cho cá ở những vùng có lượng cá bột dồi dào. Tuy nhiên, những thức ăn tự làm tại nhà này cần được chú ý đặc biệt vì chúng thường không phải là thức ăn nguyên chất và có thể thiếu các thành phần dinh dưỡng thiết yếu. Thông tin thêm về thức ăn tự chế có thể được tìm thấy trong Phần 9.11 và Phụ lục 5.

+ Protein là thành phần quan trọng nhất đối với sự phát triển về trọng lượng cá. Trong giai đoạn phát triển các loài cá ăn tạp như cá rô phi và cá chép thông thường cần 25 – 35% protein trong khi cá ăn thịt cần tới 45% protein để phát triển ở mức tối ưu.Cá nhỏ hơn (cá bột và cá giống) đòi hỏi một chế độ ăn giàu protein hơn trong giai đoạn phát triển. Protein là cơ sở của cấu trúc và enzyme trong tất cả các sinh vật sống. Protein bao gồm các axit amin, một số trong đó được tổng hợp bởi các cơ thể cá, nhưng một số khác phải được lấy từ thực phẩm. Chúng được gọi là axit amin thiết yếu. Trong số mười axit amin thiết yếu, methionine và lysine thường là những yếu tố hạn chế, và chúng cần được bổ sung trong một số thức ăn có nguồn gốc từ thực vật.

+Lipid là chất béo, là các phân tử năng lượng cao cần thiết cho chế độ ăn của cá. Dầu cá là một thành phần phổ biến của thức ăn cho cá. Dầu cá có nhiều loại chất béo đặc biệt là omega-3 và omega-6, có lợi cho sức khỏe của con người. Lượng lipit khỏe mạnh này trong cá nuôi phụ thuộc vào thức ăn được sử dụng.

Carbonhydrat bao gồm tinh bột và đường. Thành phần này của thức ăn là một thành phần rẻ tiền làm tăng giá trị năng lượng của thức ăn. Các tinh bột và đường cũng giúp liên kết thức ăn với nhau để tạo thành một viên. Tuy nhiên, cá không tiêu hóa và chuyển hóa carbohydrate được nhiều và phần lớn chất này có thể bị mất.

Vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe và sự tăng trưởng của cá. Vitamin là các phân tử hữu cơ, được tổng hợp bởi thực vật hoặc thông qua sản xuất, rất quan trọng cho sự phát triển và chức năng hệ thống miễn dịch. Khoáng chất là cần thiết cho cá để tổng hợp các thành phần cơ thể của riêng mình (xương), vitamin và cấu trúc tế bào.

7.2.2 Thức ăn dạng viên

Thức ăn dạng viên cho cá có kích cỡ từ 2-10mm tùy kích cỡ cá, có 2 loại dạng nổi hoặc chìm dưới nước tùy theo tập tính ăn của cá.

thuc-an-cho-ca

Loại cám viên nổi có ưu điểm hơn khi theo dõi được cá ăn bao nhiêu Thức ăn cần bảo quản khô tránh ánh sáng trực tiếp.

Không nên cho cá ăn quá nhiều vì thức ăn thừa làm tăng nồng độ amoniac và nitrit hoặc gây tắc nghẽn bộ lọc cơ.

Sau khi cho cá ăn 10 phút, nếu thấy thức ăn thừa thì vớt ra. Phương pháp cho cá ăn được thảo luận trong phần 8.4

7.2.3 Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn FCR

FRC là một hệ số (tỷ số, tỉ lệ) chuyển đổi thức ăn thành một đơn vị sản phẩm nào đó trong ngành chăn nuôi; nghĩa là người chăn nuôi cần tiêu tốn bao nhiêu kg thức ăn để cho ra cho 1 kg tăng trọng lượng .

Cá có chỉ số FCR tốt nhất trong tất cả các loại vật nuôi. Nếu được nuôi trong điều kiện tốt, cá rô phi có FCR từ 1.4 – 1.8, nghĩa là để tăng 1kg cần 1.4kg -1.8kg thức ăn.

Đối với mô hình aquaponic quy mô hộ gia đình, quy mô nhỏ, việc theo dõi FCR là không cần thiết. Nhưng với mô hình trung bình hướng tới mục đích kinh doanh thì tính FCR là cần thiết.

Các bước để cân cá

1) Đổ đầy một xô nhỏ (10 lít) bằng nước từ hệ thống aquaponic.
2) Cân xô và nước bằng cân và ghi lại trọng lượng (bao bì).
3) Chọn 5 con cá có kích thước trung bình cho vào xô.
4) Cân lại và ghi lại tổng trọng lượng.
5) Tính tổng trọng lượng của cá bằng cách trừ đi bì từ tổng trọng lượng.
6) Chia con số này cho 5 để lấy trọng lượng trung bình cho mỗi con cá.
7) Lặp lại các bước 1-6 khi thích hợp.

FCR = Khối lượng thức ăn / khối lượng tăng trưởng

 

Ví dụ 100 cá mới thả có khối lượng 50g 1 con. Sau 1 tháng ăn hết 25kg cám trọng lượng mỗi con là 200g.

FCR=( 25000/100)/150 = 1,67

 

Lượng thức ăn khuyến nghị cho hầu hết các loại cá là từ 1-2% trọng lượng cá mỗi ngày. Ví dụ một con cá 100gram cần ăn 1-2gram thức ăn mỗi ngày. Theo dõi lượng thức ăn với FCR để xác định tốc độ tăng trưởng và khẩu vị của cá.

7.3 Chất lượng nước

Xem lại chương 2 và 3 để biết rõ hơn về chất lượng nước.

7.3.5 Cường độ ánh sáng

Bể cá cần che sáng để hạn chế tảo phát triển nhưng cũng không nên để quá tối khiến cá stress.

Dưới đây là bảng các thông số về chất lượng nước, nhu cầu thức ăn và tốc độ tăng trưởng của 7 loài thủy sản thường được sử dụng trong aquaponic thương mại

Loài Nhiệt độ(°C) Amoniac (mg/litre) Nitrit

(mg/litre)

DO(oxy hòa tan)(mg/litre) Protein trong thức ăn (%) Tốc độ tăng trưởng
Vital Optimal
Cá chép 4-34 25-30 < 1 < 1 > 4 30-38 600 grams trong 9-11 tháng
Cá rô phi

Cá điêu hồng

14-36 27-30 < 2 < 1 > 4 28-32 600 grams trong 6-8 tháng
Cá nheo Mỹ

Cá lăng đen

5-34 24-30 < 1 < 1 > 3 25-36 400 grams trong 9-10 tháng
Cá hồi vân 10-18 14-16 < 0.5 < 0.3 > 6 42 1 000 grams trong 14-16 tháng
Cá đối 8-32 20-27 < 1 < 1 > 4 30-34 750 grams trong 9-11 tháng
Tôm càng xanh 17-34 26-32 < 0.5 < 2 > 3 35 30 grams trong 4-5 tháng
Cá chẽm 18-34 26-29 < 1 < 1 > 4 38-45 400 grams trong 9-10 tháng

7.4 Chọn cá

Một số loài cá đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng tuyệt vời trong các hệ thống aquaponic. Các loài cá thích hợp cho nuôi aquaponic bao gồm: cá rô phi, cá chép thông thường, cá chép bạc, cá trắm cỏ, cá chẽm, cá rô, cá da trơn, cá hồi,  cá tuyết, và cá vược miệng rộng.

Một số loài này, có sẵn trên toàn thế giới, phát triển đặc biệt tốt trong các hệ thống aquaponic và được thảo luận chi tiết hơn trong các phần sau. Trong khi lập kế hoạch cho một hệ thống aquaponic, điều quan trọng là phải đánh giá được chất lượng cá từ các nhà cung cấp giống địa phương có uy tín.

7.4.1 Cá rô phi

Các loại rô phi chính được nuôi thương mại :

  • Cá rô phi xanh (Oreochromis aureus)
  • Cá rô phi sông Nin (Oreochromis niloticus)
  • Cá rô phi đen (Oreochromis mossambicus)

Nhiều giống rô phi lai khác kết hợp ba loài này.

Giới thiệu về cá rô phi:

Có nguồn gốc từ Đông Phi, cá rô phi là một trong những loài nước ngọt phổ biến nhất để phát triển trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản trên toàn thế giới (Hình 7.6).

Rô phi có khả năng chống chịu mầm bệnh và ký sinh trùng tốt. Chúng có thể sống ở nhiều môi trường nước khác nhau kể cả những nơi chất lượng nước rất kém.

Cá rô phi sinh trưởng và phát triển trong nước ngọt, nước lợ và có thể sống trong nước biển có độ mặn 25%o, phát triển tốt nhất ờ độ mặn dướỉ 5%. Cá sống ở tầng nước dưới và đáy, có thể chịu đựng được ở vùng nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp 1 mg/lít và ngưỡng gây chết cho cá khoảng 0,3 – 0,1 mg/lít.

– Giới hạn pH từ 5 -10, thích hợp nhất là 6,5 – 8,5. Khả năng chịu được khí NH3 tới 2,4 mg/lít. Nhiệt độ nước thích hợp nhất để cá sinh trường là 25 – 32°C, dưới 18°C cá sinh trưởng kém và dễ bị nhiễm bệnh; dưới 11°c kéo dài vài ngày cá sẽ bị chết rét

Trong điều kiện lý tưởng, cá rô phi có thể phát triển từ kích cỡ cá giống (50 g) đến trưởng thành (500 g) trong khoảng 6 tháng.

Cá rô phi là loài ăn tạp, có nghĩa là chúng ăn cả thức ăn từ thực vật và động vật. Vì vậy có thể dùng nguồn thức ăn thay thế để giảm chi phí nuôi thả. Loại thức ăn thay thế, được thảo luận trong Phần 9.1.2. Cá rô phi có thể ăn bèo tấm, Azolla spp., Moringa olifera và các loại thực vật giàu protein khác, nhưng phải được sử dụng cẩn thận.

Cá rô phi ăn cá khác, đặc biệt là con non của chúng; Khi sinh sản, cá rô phi cần được phân tách theo từng kích thước.

Cá rô phi rất dễ nuôi trong các hệ thống aquaponic quy mô nhỏ và trung bình. Thông thường các hệ aquaponics nuôi rô phi thường có bể nuôi cá bột để sẵn sàng thay thế khi thu hoạch cá lớn. Để tối ưu một số nông dân tách bể nuôi cá bột cá giống thành 1 hệ riêng biệt cho dễ quản lý.\

Cá rô phi dễ dàng sinh sản, đặc biệt là nơi nước ấm, đầy đủ oxy, có nhiều tảo và bóng mờ, và trong một môi trường yên tĩnh. Khi chọn cá giống bố mẹ tỷ lệ tối ưu của con đực so với con cái theo tỷ lệ 2 con đực được ghép với 6-10 con cái để khuyến khích sinh sản.

Trứng cá rô phi và cá bột được nhìn thấy trong miệng của con cái hoặc bơi trên bề mặt. Những con cá bột này có thể được chuyển vào bể nuôi cá bột để đảm bảo rằng không có cá lớn hơn sẽ ăn chúng và phát triển cho đến khi chúng đủ lớn để vào bể nuôi chính.

Cá rô phi có thể hung dữ, đặc biệt là ở mật độ thấp, vì con đực có tính lãnh thổ. Do đó, cá nên được giữ ở mật độ cao trong bể nuôi. Để tăng năng suất 1 số hệ thống chỉ nuôi cá đực vì cá đực phát triển nhanh hơn cá cái và không phải chuyển hóa năng lượng để phát triển buồng trứng. Cá rô phi đực có thể thu được thông qua điều trị bằng hoóc môn cá con được cho ăn một loại thức ăn giàu testosterone trong ba tuần đầu tiên của cuộc đời. Nồng độ hormone trong máu cao gây ra sự đảo ngược giới tính ở cá con. Kỹ thuật này, được sử dụng rộng rãi ở châu Á và châu Mỹ nhưng không phải ở châu Âu (do các quy định khác nhau), cho phép nông dân thả cá rô phi đực cùng cỡ trong hệ thống.

7.4.6 Tôm trong aquaponics

Tôm càng xanh có thể được nuôi thương mại trong aquaponics.

Ảnh

Giới thiệu về tôm

Tôm là phần lớn các loài động vật giáp xác trong bộ giáp xác mười chân, ngoại trừ phân thứ bộ Cua bao gồm các loài cua, cáy. Chúng đa phần là động vật ăn tạp sống ở dưới nước, bao gồm các loài sống ở nước biển, như tôm hùm càng, và các loài sống ở vùng nước ngọt, như tôm đồng, và nước lợ, như tôm càng xanh. Di chuyển trong nước, chúng có thể bò bằng chân, bơi bằng khua chân, hoặc trong một số trường hợp bơi ngược bằng cách gập người để thoát hiểm – một kiểu bơi rất đặc trưng của nhiều loài tôm.

Hầu hết các loài tôm đều có thể là nguồn thức ăn giàu protein cho con người, trong đó có nhiều loại là thủy hải sản có giá trị thương mại rất cao.

Tôm càng xanh rất thích hợp để nuôi kết hợp với cá trong tha-ca-moi-vao-beaquaponic. Nó tiêu thụ thức ăn cho cá, chất thải của cá và bất kỳ vật liệu hữu cơ nào tìm thấy trong nước hoặc dưới đáy. Như vậy, chúng giúp làm sạch và hỗ trợ và đẩy nhanh quá trình phân hủy chất thải hữu cơ. Tốt hơn là nuôi tôm và cá kết hợp trong một hệ thống aquaponic, vì tôm không thể được nuôi với mật độ đủ cao để tạo ra chất thải đầy đủ cho cây. Tôm có tính bảo vệ lãnh thổ, vì vậy chúng cần phân bổ đáng kể không gian trú ngụ cho tôm.

Một số hệ thống nuôi ghép với cá rô phi đã được thử nghiệm với mức độ thành công khác nhau, mặc dù số lượng cá thể có thể được thả là thấp. Hầu hết tôm có nhu cầu về chất lượng nước tốt tương tự cá.

Trong điều kiện lý tưởng, tôm có chu kỳ tăng trưởng bốn tháng, có nghĩa là về mặt lý thuyết có thể nuôi ba vụ 1năm. Tôm giống cần phải được mua từ một trại giống vì tôm giống chỉ được khuyến nghị cho các chuyên gia.

Tôm có thể ăn rễ cây, nên chỉ nuôi tôm trong bể cá.

7.5 Thả cá vào bể mới

Thả cá giống vào bể mới rất dễ gây stress, đặc biệt là khi cá được vận chuyển bằng túi hoặc thùng nhỏ.  Vì vậy khi thả cá mới vào bể cố gắng loại bỏ các yếu tố gây stress có thể làm cá chết như chênh lệch nhiệt độ và pH giữa nước cũ và nước mới.

Nếu chênh lệch pH lớn hơn 0.5 thì cá cần ít nhất 24h để điều chỉnh, đối với nhiệt độ thì chỉ cần 15 phút.

7.6 Sức khỏe và bệnh dịch

Cách tốt nhất để duy trì cá khỏe mạnh trong bất kỳ hệ thống nuôi trồng thủy sản nào là theo dõi và quan sát chúng hàng ngày, chú ý hành vi và ngoại hình của chúng. Thông thường, điều này được thực hiện trước, trong và sau khi cho ăn.

Duy trì chất lượng nước tốt, bao gồm tất cả các thông số được thảo luận ở trên, giúp cá kháng ký sinh trùng và bệnh tật tốt hơn bằng cách cho phép hệ thống miễn dịch tự nhiên của loài cá chống lại nhiễm trùng.

Phần này thảo luận ngắn gọn về các khía cạnh chính, các phương pháp thực tế để xác định sức khỏe của cá và ngăn ngừa dịch bệnh

• Quan sát hành vi và sự xuất hiện của cá hàng ngày, lưu ý mọi thay đổi.
• Hiểu các dấu hiệu và triệu chứng căng thẳng của cá, bệnh tật và ký sinh trùng.
• Duy trì môi trường với chất lượng nước tốt và phù hợp, đặc trưng cho loài.
• Sử dụng mật độ thả và tỷ lệ cho ăn khuyến nghị.

7.6.1 Sức khỏe cá

Cá khỏe mạnh có những hành vi sau:

  • Vảy cá mở rộng, đuôi thẳng.
  • Không thở hổn hển trên mặt nước
  • Mắt sáng.
  • Cá bơi bình thường, không thờ ơ. Tuy nhiên, một số loài cá da trơn thường ngủ dưới đáy cho đến khi thức dậy để ăn.
  • Luôn thèm ăn, không sợ hãi khi cho ăn.
  • Không có các điểm bất thường trên cơ thể.
  • Không cọ xát vào thành bể.

7.6.2 Cá bị stress

Cá bị stress khi sống trong điều kiện không tối ưu. Mật độ cao, ôxy thấp, nhiệt độ, pH không phù hợp, chế độ ăn không hợp lý làm cho các cơ quan của cá làm việc nhiều hơn, dẫn đến khả năng miễn dịch của cá giảm

BẢNG 7.2
Nguyên nhân và triệu chứng căng thẳng ở cá
Nguyên nhân gây stress cho cá Triệu chứng – biểu hiện
Nhiệt độ không phù hợp hoặc thay đổi đột ngột Cá chán ăn, bỏ ăn
pH ngoài phạm vi chịu đựng hoặc thay đổi pH quá nhanh (hơn 0,3 / ngày) Hành vi bơi lội bất thường, nghỉ ngơi ở bề mặt hoặc đáy
Hàm lượng amoniac, nitrit hoặc chất độc khác cao Cá cọ vào thành bể, thở hổn hển, nổi đầu lên mặt nước, trên thân có các vệt đỏ
Thiếu Oxy Cá thở hổn hển nổi đầu lên mặt nước
Thiếu ăn hoặc mật độ quá cao Vây cá bị khép chặt vào thân hoặc có tổn thương
Chất lượng nước kém Cá thở nhanh
Ô nhiễm tiếng ồn hoặc xáo trộn ánh sáng Hành vi thất thường
Cá đánh nhau Xuất hiện thương tích ở đầu vây mình …

7.6.3 Dịch bệnh

Dịch bệnh luôn là hậu quả của việc mất cân bằng giữa cá, mầm bệnh và môi trường. Vì thế để hạn chế dịch bệnh cần quản lý tốt môi trường trong aquaponic và tránh gây stress cho cá.

Loại bỏ các tác nhân bên ngoài như lá cây, phân chim động vật, ốc sên … tiếp xúc với hệ thống. Cẩn thận khi thả thêm cá, cấp thêm nước vì đây cũng thể chứa mầm bệnh.

Ngăn ngừa bệnh cho cá

Danh sách dưới đây là hành động chính để ngăn ngừa bệnh tật và tóm tắt những kinh nghiệm để nuôi cá trong aquaponics:

• Chọn cá giống khỏe mạnh từ một trại giống đáng tin cậy, có uy tín và chuyên nghiệp.
• Không bao giờ thêm cá không khỏe mạnh vào hệ thống. Kiểm tra cá mới cho dấu hiệu bệnh.
• Trong một số trường hợp, nên cách ly cá mới trong bể cách ly trong 45 ngày trước khi thêm chúng vào hệ thống chính.
• Nếu có thể và cần thiết xử lý cá mới bằng cách tắm muối (mô tả bên dưới) để loại bỏ ký sinh trùng hoặc điều trị một số bệnh nhiễm trùng ở giai đoạn đầu.
• Đảm bảo nguồn nước bổ sung là an toàn
• Duy trì các thông số chất lượng nước quan trọng ở mức tối ưu mọi lúc mọi nơi.
• Tránh thay đổi bất thường về pH, amoniac, DO và nhiệt độ.
• Đảm bảo lọc sinh học hoạt động đủ mạnh để ngăn ngừa tích tụ amoniac hoặc nitrit.
• Đảm bảo sục khí đầy đủ để giữ mức DO càng cao càng tốt.
• Cho cá ăn một chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng và đúng nhu cầu
• Bảo quản thức ăn cho cá ở nơi khô ráo và tối để tránh bị mốc.
• Thức ăn tự chế biến phải đảm bảo nguồn gốc và tốt nhất phải vô trùng.
• Loại bỏ thức ăn thừa và bất kỳ nguồn ô nhiễm hữu cơ nào khỏi bể.
• Hãy chắc chắn rằng bể cá được che nắng từ ánh sáng mặt trời trực tiếp, nhưng không không che tối hoàn toàn.
• Ngăn chặn sự xâm nhập của chim, ốc, động vật lưỡng cư và động vật gặm nhấm có thể là tác nhân của mầm bệnh hoặc ký sinh trùng.
• Không cho phép vật nuôi hoặc bất kỳ động vật nuôi nào vào khu vực sản xuất.
• Thực hiện theo các quy trình vệ sinh tiêu chuẩn bằng cách rửa tay, làm sạch / khử trùng dụng cụ.
• Không cho phép du khách chạm vào nước hoặc cá mà không tuân theo các quy trình vệ sinh đúng cách.
• Hệ thống lớn nên tách thành các hệ nhỏ để tránh lây nhiễm chéo, phát bệnh toàn hệ
• Tránh tiếng ồn lớn, đèn nhấp nháy hoặc rung gần bể cá.

Nhận biết bệnh

Bệnh có thể xảy ra ngay cả khi đã áp dụng tất cả các kỹ thuật phòng ngừa được liệt kê ở trên. Điều quan trọng là phải cảnh giác, theo dõi và quan sát hành vi của cá hàng ngày để nhận biết sớm các bệnh. Các danh sách sau đây phác thảo các triệu chứng phổ biến về thể chất và hành vi của bệnh. Để biết danh sách chi tiết hơn về các triệu chứng và cách khắc phục cụ thể hơn, vui lòng tham khảo Phụ lục 3.

Dấu hiệu bên ngoài của bệnh:

• Loét trên bề mặt cơ thể, các mảng da đổi màu, đốm trắng hoặc đen
• Vây rách, bị tổn thương
• Mang cá bị hoại tử và sâu răng
• Cấu hình cơ thể bất thường, cột sống bị xoắn, hàm bị biến dạng
• Bụng mở rộng, xuất hiện sưng
• Tổn thương giống như bông trên cơ thể
• Mắt sưng, lồi ra (exophthalmia)

Dấu hiệu hành vi của bệnh:

• Chán ăn, thay đổi thói quen ăn uống
• Thờ ơ, kiểu bơi khác nhau, bơ phờ
• Vị trí kỳ lạ trong nước, đầu hoặc đuôi xuống, khó duy trì độ nổi
• Cá thở hổn hển ở bề mặt
• Cá cọ xát hoặc cào vào đồ vật

bieu-hien-ca-bi-benh

Bệnh phi sinh học

Hầu hết các trường hợp tử vong của cá trong aquaponics không phải do mầm bệnh gây ra, mà là do nguyên nhân phi sinh học, chủ yếu liên quan đến chất lượng nước hoặc độc tính.  Phụ lục 3 chứa danh sách các bệnh phi sinh học phổ biến nhất và các triệu chứng của chúng.

Bệnh sinh học

Nhìn chung, hệ thống aquaponics và tuần hoàn ít bị ảnh hưởng bởi mầm bệnh hơn so với nuôi trồng thủy sản trong ao hoặc lồng . Trong hầu hết các trường hợp, mầm bệnh thực sự đã có trong hệ thống, nhưng bệnh không xảy ra do hệ thống miễn dịch của cá có khả năng chống nhiễm trùng và môi trường không thuận lợi để mầm bệnh phát triển mạnh.

Do đó kiểm soát chất lượng nước, giữ cho hệ cân bằng, tránh stress cho cá những cách để giảm thiểu bất kỳ tỷ lệ mắc bệnh nào. Bất cứ khi nào bệnh xảy ra, điều quan trọng là cách ly hoặc loại bỏ cá bị nhiễm khỏi phần còn lại của đàn và thực hiện các biện pháp để ngăn chặn mọi rủi ro truyền nhiễm bệnh cho phần còn lại của đàn.

Tốt nhất là cách ly cá bị bệnh đưa ra bể riêng để xử lý đẻ tránh tác đọng đến cá khỏe và vi khuẩn có ích trong hệ. Phụ lục 3 chỉ ra một số bệnh sinh học phổ biến nhất xảy ra trong nuôi cá và các biện pháp thường được áp dụng. Thông tin chi tiết có sẵn từ các tài liệu và từ các dịch vụ khuyến ngư địa phương.

Điều trị bệnh

Khi cá có dấu hiệu bị bệnh kiểm tra nồng độ ammonia, nitrite, nitrate, pH và nhiệt độ. Nếu chỉ có một vài con cá bị ảnh hưởng, phải loại bỏ cá bị nhiễm bệnh ngay lập tức để ngăn chặn bất kỳ sự lây lan của bệnh sang cá khác.

Sau khi loại bỏ, kiểm tra cá cẩn thận và cố gắng xác định bệnh / nguyên nhân cụ thể. Tuy nhiên, có thể cần phải có chẩn đoán chuyên nghiệp được thực hiện bởi bác sĩ thú y, đại lý khuyến nông hoặc chuyên gia nuôi trồng thủy sản khác. Biết các bệnh cụ thể giúp xác định các lựa chọn điều trị. Đặt cá bị ảnh hưởng vào một bể riêng, đôi khi được gọi là bể cách ly hoặc bể bệnh viện, để quan sát thêm. Giết và vứt cá, khi thích hợp.

Các lựa chọn điều trị bệnh trong aquaponics quy mô nhỏ bị hạn chế. Thuốc thương mại có thể đắt tiền và / hoặc khó mua. Hơn nữa, phương pháp điều trị kháng khuẩn và chống ký sinh trùng có tác dụng bất lợi đối với phần còn lại của hệ thống, bao gồm bộ lọc sinh học và thực vật. Nếu điều trị là hoàn toàn cần thiết, chỉ nên thực hiện trong bể cách ly , không bao giờ được sử dụng hóa chất kháng khuẩn thêm vào một hệ thống aquaponic. Một lựa chọn điều trị hiệu quả chống lại một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng phổ biến nhất là tắm muối.

Tắm muối

Cá bị ảnh hưởng với một số bệnh ngoài tử da, nấm mốc và ô nhiễm mang bởi vi khuẩn có thể điều trị bằng việc xử lý tắm muối. Tách cá bị nhiễm bệnh khỏi bể cá chính và đặt vào bể muối. Tắm muối  độc hại với mầm bệnh, nhưng không gây tử vong cho cá.

Nồng độ muối cho bồn tắm nên là 1 kg muối trên 100 lít nước. Cá bị ảnh hưởng nên được đặt trong dung dịch mặn này trong 20-30 phút, sau đó chuyển sang bể cách ly thứ hai chứa 1-2 g muối mỗi lít nước trong 5 – 7 ngày nữa.

Trong trường hợp xấu nếu cá bị nấm trắng phải vớt hết cá khỏi hệ và điều trị theo cách này trong ít nhất một tuần. Trong thời gian này, bất kỳ ký sinh trùng mới phát triển trong hệ thống aquaponic sẽ không tìm thấy vật chủ và chết.

7.7 Chất lượng cá

Ở cá nuôi, đặc biệt là các loài nước ngọt có thể có vị lạ do sự hiện diện của các hợp chất cụ thể, phổ biến nhất trong số đó là geosmin và 2-methylisoborneol. Các chất này tích tụ trong mô lipid của cá, được tạo ra bởi tảo xanh lam (vi khuẩn lam) hoặc bởi các vi khuẩn thuộc chi Streptomyces, Actinomycetes và myxobacteria.

Geosmin có vị bùn rõ ràng, trong khi 2-methylisoborneol cho hương vị nhẹ có thể ảnh hưởng đến hương vị cá. Việc này cũng xảy ra ở cả ao đất và RAS.

Một biện pháp khắc phục phổ biến là làm sạch cá trong 3-5 ngày trong nước sạch trước khi bán hoặc tiêu thụ. Cá phải nhịn đói và được giữ trong một bể riêng biệt và sục khí. Trong aquaponics, quá trình này có thể được tích hợp dễ dàng trong quản lý thông thường vì nước được sử dụng để thanh lọc cuối cùng có thể được sử dụng để làm đầy hệ thống.

Thực tế cho thấy cá nuôi trong aqua không tiếp xúc với bùn nên có hương vị thơm ngon hơn cá nuôi thông thường có thể nói là ngang ngửa cá tự nhiên.

7.8 CHƯƠNG TÓM TẮT

• Thức ăn viên cho cá khuyến nghị được sử dụng trong các hệ thống aquaponics bởi cung cấp đủ đúng cách thành phần dinh dưỡng cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cá.
• Protein là thành phần quan trọng nhất để xây dựng khối lượng cơ thể cá. Các loài cá ăn tạp như cá rô phi và cá chép thông thường cần khoảng 32% protein trong chế độ ăn của chúng, cá ăn thịt cần nhiều hơn.
• Không bao giờ cho cá ăn quá nhiều và loại bỏ thức ăn không ăn sau 10 phút để giảm nguy cơ ngộ độc amoniac hoặc hydro sunfua.
• Chất lượng nước cần được duy trì cho cá. Amoniac và nitrite phải gần 0 mg / lít  Nitrate nên dưới 150 mg / lít. DO nên là 4-8 mg / lít.
Cá rô phi, cá chép và cá da trơn rất thích hợp cho aquaponics trong khí hậu nhiệt đới cận nhiệt  đới vì chúng phát triển nhanh và có thể sống sót trong nước chất lượng kém và ở mức DO thấp hơn. Cá hồi phát triển tốt trong nước lạnh, nhưng đòi hỏi chất lượng nước tốt hơn.
Cần theo dõi sức khỏe cá hàng ngày và giảm thiểu tress cho cá. Chất lượng nước kém hoặc thay đổi, cá stress có thể dẫn đến dịch bệnh bùng phát.
• Dành thời gian để quan sát và theo dõi cá để nhận biết sớm các triệu chứng và đưa ra phương pháp điều trị.

.

 

About TieuHongTran

Có thể bạn muốn xem

media-bed-1

Phụ lục 7: Phân tích chi phí – lợi nhuận của hệ thống aquaponic quy mô nhỏ

Bảng dưới đây mô tả chi phí và lợi nhuận của một hệ thống aquaponic ...

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *