Home ~ Aquaponics ~ Chương 3: Chất lượng nước trong aquaponics

Chương 3: Chất lượng nước trong aquaponics

Chương 3 này mô tả các khái niệm cơ bản về tầm quan trọng của nước trong aquaponics, cách quản lý nước trong hệ thống aquaponic. Các thông số về chất lượng nước sẽ được thảo luận chi tiết hơn. Cuối cùng là thảo luận về các nguồn cung cấp nước để bổ sung cho hệ thống.

Nước ví như mạch máu của hệ aquaponic, nó cung cấp dinh dưỡng cho thực vật, làm chỗ ở và cung cấp oxy cho cá. Vì vậy, nước là một trong những chủ đề quan trọng cần phải hiểu.

Năm thông số về chất lượng nước trong aquaponics chủ yếu là:

    • Oxy hoà tan (DO)
    • pH
    • Nhiệt độ
    • Lượng nitơ
    • Độ kiềm của nước.

Tất cả thông số đều ảnh hưởng đến sinh vật  trong hệ sinh thái aquaponics (cá, thực vật và vi khuẩn). Tìm hiểu được tác động của mỗi thông số và quản lý thực tế rất đơn giản nhờ sự trợ giúp của các bộ dụng cụ thử nghiệm chất lượng nước.

3.1 Phạm vi hoạt động chịu đựng của sinh vật.

Như đã đề cập trong Chương 2, làm aquaponics chủ yếu là tìm cách duy trì cân bằng hệ sinh thái của ba nhóm sinh vật là cá, thực vật và vi khuẩn. Tất nhiên mỗi sinh vật có một dải chịu đựng riêng nhưng tất cả đang hoạt động trong một hệ thống nên cần có sự thỏa hiệp, do vậy một số sinh vật đương nhiên sẽ không hoạt động ở mức tối ưu.

he-sinh-thai-aquaponics

Nhiệt độ thích hợp cho aquaponic là 18-30°C tuy nhiên nên dựa theo từng loại cá và cây trồng để điều chỉnh. Vi khuẩn cũng phát triển mạnh trong phạm vi này. Để tối ưu quan trọng chúng ta phải chọn  ra chọn loại cá thích hợp với thực vật được trồng. Điều này sẽ được trình bày rõ hơn trong Chương 7Phụ lục 1

BẢNG 3.1
Dải chịu đựng chung cho cá (nước ấm hoặc nước lạnh), cây trồng và vi khuẩn nitrat hóa
Nhiệt độ (°C) pH Amoniac (mg/l)       Nitrit        (mg/l) Nitrat (mg/l) DO(oxy hòa tan mg/l)
Cá nước ấm 22-32 6-8.5 <3 <1 <400 4-6
Cá nước lạnh 10-18 6-8.5 <1 <0.1 <400 6-8
Cây trồng 16-30 5.5-7.5 <30 <1 >3
Vi khuẩn 14-34 6-8.5 <3 <! 4-8

Mục tiêu chung là duy trì một hệ sinh thái lành mạnh để đáp ứng yêu cầu cá, rau và vi khuẩn phát triển đồng thời. Vì vậy Bảng 3.2 minh họa thông số lý tưởng cho chất lượng nước trong aquaponics để hệ hoạt động ổn định. Hai thông số quan trọng nhất là là pH và nhiệt độ. Khuyến cáo độ pH nên duy trì ở mức 6-7 hoặc hơi axit.

BẢNG 3.2
Dải chịu đựng chung các sinh vật trong aquaponics khi đã cân bằng
Nhiệt độ (°C) pH Amoniac (mg/l)       Nitrit        (mg/l) Nitrat (mg/l) DO(oxy hòa tan mg/l)
Aquaponics 18-30 6-7 <1 <1 5-150 >5

3.2 Năm thông số chất lượng nước quan trọng nhất

3.2.1 Oxy

Oxy là thành phần không thể thiếu cho cả thực vật, cá và vi khuẩn. Mức độ oxy hòa tan (DO) được đo bằng miligam/lít. Oxy có tác động ngay lập tức đối với aquaponics.

Quả vậy, cá có thể chết chỉ trong vòng vài giờ nếu oxy quá thấp. Các thiết bị oxy hòa tan chính xác thường khó tìm và đắt đỏ vì vậy trong các hệ thống aquaponics quy mô hộ gia đình hoặc nhỏ thường theo dõi hành vi của cá để phát hiện sự cố do Oxy hoặc sử dụng các bộ test chỉ số DO giá rẻ.

Thường với các hệ thống tính toán cụ thể thông số của bơm và sục khí việc duy trì hoạt động ổn định của chúng sẽ khiến cho sự cố do Oxy hiếm khi xảy ra.

Trong aquaponics mật độ cá quá cao do đó DO tự nhiên không đáp ứng nhu cầu của cá visinh và thực vật do đó cần bổ sung thông qua máy bơm nước, và sục khí.

Các phương pháp thiết kế và dự phòng đảm bảo chỉ số DO sẽ được thảo luận thêm trong Chương 4. Một số loài cá, bao gồm cả cá chép và cá rô phi, có thể chịu được mức oxy hòa tan từ 2-3 mg/lít, nhưng sẽ an toàn hơn khi có mức oxy cao. Mức oxy hòa tan tối ưu là 5-8 mg / lít.

Bảng DO theo nhiệt độ
Sự biến thiên của DO theo nhiệt độ nước

Mức oxy hòa tan biến thiên theo nhiệt độ nước, cụ thể nhiệt độ tăng DO giảm cần để ý vấn đề này khi thời tiết quá nóng.

Nhiệt độ nước và ôxy hòa tan (DO) có một mối quan hệ độc đáo. Khi nhiệt độ nước tăng, DO giảm. Vì vậy, nên tăng cường thông khí nếu thời tiết quá nóng.

3.2.2 Độ pH

Kiến thức về pH cần thiết cho việc quản lý hệ thống aquaponic. Độ pH của dung dịch có giá trị từ 1 đến 14.

  • pH bằng 7 là trung hòa
  • pH dưới 7 là tính axit
  • pH trên 7 là bazơ

Thuật ngữ pH được định nghĩa từ lượng ion hydro (H+) trong dung dịch. Dung dịch càng có nhiều ion hydro, càng có tính axit.

Bảng pH

Tầm quan trọng của pH

Độ pH của nước có tác động rất lớn đến tất cả các khía cạnh của aquaponics, đặc biệt là thực vật và vi khuẩn.

+ Đối với thực vật, độ pH kiểm soát sự hấp thụ vi chất và các chất dinh dưỡng đa lượng. Ở pH 6.0-6.5, tất cả các chất dinh dưỡng đều có thể hấp thụ, nhưng ngoài phạm vi này thì ngược lại. Trong thực tế, độ pH >= 7,5 có thể dẫn đến thiếu hụt sắt, photpho và mangan. Hiện tượng này được biết đến như là sự khóa hấp thụ của chất dinh dưỡng. Điều này sẽ đề cập chi tiết hơn ở Chương 6.

+ Vi khuẩn nitrat hóa thường gặp khó khăn khi pH ở mức dưới 6 điều đó có nghĩa là khả năng biến đổi amoniac thành nitrit rồi thành nitrat giảm khi nước có tính axit. Điều này có thể làm công suất của lọc sinh học khiến nồng độ amoniac tăng có khả năng làm ngộ độc cá và làm cho hệ thống không cân bằng.

+ Mỗi loại cá đều có một dải chịu đựng pH khác nhau riêng với cá nuôi trong aquaponics nên chọn những loại có mức pH phù hợp từ 6,0 – 8,5.  Độ pH ảnh hưởng đến cả độc tính của amoniac lên cá. pH càng cao độc tính của amoniac càng mạnh.

Tóm lại, độ pH lý tưởng trong hệ thống aquaponic là từ 6 – 7. Dải pH lý tưởng này sẽ giữ cho vi khuẩn hoạt động ở công suất cao, đồng thời cho phép cây trồng tiếp cận đầy đủ các vi chất và vi lượng cần thiết. Dải pH  từ 5,5 -7,5 sẽ được thảo luận thêm trong Phần 3.5. Độ pH dưới 5 hoặc trên 8 là một vấn đề nghiêm trọng và cần điều chỉnh ngay lập tức.

Ảnh hưởng của các quá trình sinh học và hóa học diễn ra trong aquaponics lên pH

  • Quá trình nitrat hóa
    Quá trình này làm giảm độ pH của hệ thống do vi khuẩn tự giải phóng các ion hydro trong quá trình chuyển amoniac thành nitrat. Theo thời gian, hệ thống aquaponic sẽ dần dần trở nên có tính axit do sự hoạt động mạnh của vi khuẩn nitrat hóa.
  • Mật độ cá
    Cá khi hô hấp giải phóng CO2  rồi tiếp đó CO2 chuyển thành axit cacbonic (H2CO3) khi tiếp xúc với nước. Mật độ thả càng cao CO2 càng nhiều do đó càng nhiều axit được sinh ra và hậu quả là giảm pH.
  • Thực vật phù du
    Trong quá trình quang hợp của sinh vật phù du, tảo và các loài thực vật thủy sinh hút CO2 do đó làm tăng độ pH. Do quang hợp vào ban ngày nên pH sẽ cao hơn so với ban đêm. Tuy vậy trong aquaponics tảo và thực vật phù du ít nên tác động không đáng kể đến pH

3.2.3 Nhiệt độ

Nhiệt độ tối ưu cho aquaponics là từ 18-30°C. Nhiệt độ ảnh hưởng đến độc tính của amoniac cho cá và lượng oxy hòa tan. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ hạn chết hự hấp thu canxi của thực vật.

Việc thay đổi nhiệt độ nước kéo theo chi phí về năng lượng vì vậy nên lựa chọn cá và cây trồng phù hợp với nhiệt độ môi trường.

Rô phi, chép, trê nói riêng hay cá nước ấm nói chung và vi khuẩn nitrat hóa phát triển mạnh ở dài nhiệt từ 22 – 29°C. Một số loại rau như cải, đậu bắp và húng quế cũng phát triển tốt ở nhiệt độ này. Xà lách, dưa chuột phát triển mạnh ở nhiệt độ mát hơn từ 10 -26°C … Để tìm hiểu thêm thông tin về dải nhiệt độ tối ưu cho từng loại cá và thực vật chúng ta nên đọc Chương 7, Phụ lục 1 về các loại rau phổ biến.

Cũng có những biện pháp kỹ thuật để giảm thiểu chênh lệch nhiệt độ, kéo dài mùa vụ trồng như việc che chắn bể cá bộ lọc  … hoặc làm nhà màng, nhà kính . Sử dụng năng lượng mặt trời để tăng nhiệt độ khi thấp hơn 15°C…

Ngoài ra có thể sản xuất rau cá theo mùa cho phù hợp với khí hậu địa phương. Cần chọn cá có thời gian thu hoạch ngắn, thực vật hợp theo mùa.

3.2.4 Nitơ: amoniac, nitrit, nitrat

Các chỉ số Nitơ là thông số chất lượng quan trọng thứ tư trong Aquaponics. Nguồn nitơ đầu vào của hệ thống aquaponic là từ thức ăn cho cá (thường được tính theo phần trăm protein trong thức ăn).

Cá sử dụng 1 phần protein để tăng trưởng, phần còn lại sẽ được thải ra hầu hết ở dạng amoniac trong nước tiểu , phân cá là chất thải rắn và một số trong chất thải rắn đó được chuyển thành amoniac do hoạt động của vi sinh vật.

Amoniac trải qua quá trình nitrat hóa bởi vi khuẩn và chuyển thành nitrit (NO2-) và nitrate (NO3-). Độ độc của amoniac và nitrit gấp xấp xỉ 100 lần so với nitrat. Trong hệ thống aquaponics nồng độ amoniac và nitrit phải ở mức gần bằng không hoặc tối đa là 0,25-1,0 mg/lít.

Tác động của nồng độ amoniac cao

  • Amoniac là chất độc đối với cá. Ở mức 1.0 mg/l rô phi và chép đã có các dấu hiệu ngộ độc ở mang cá và các triệu chứng khác. Cá có các vệt đỏ trên cơ thể, lờ phờ và thở thoi thóp  hổn hển trên mặt nước.
    • Độc tính amoniac thực sự phụ thuộc vào cả pH và nhiệt độ,cụ thể pH và nhiệt độ nước cao hơn sẽ làm cho amoniac trở nên độc hại hơn. Về mặt hóa học, amoniac có thể tồn tại ở hai dạng trong nước, bị ion hóa thành NH4+ và NH3. Tổng lượng nitơ ở dạng NH3 và NH4+ trong nước gọi TAN. Bộ dụng cụ xét nghiệm nước không thể phân biệt giữa hai dạng này. Trong điều kiện axit, amoniac liên kết với các ion hydro dư thừa (pH thấp có nghĩa là nồng độ H + cao) và trở nên ít độc hơn. Dạng ion hóa này được gọi là amoni. Tuy nhiên, trong điều kiện cơ bản (pH cao, trên 7), không có đủ các ion hydro thì amoniac vẫn ở trạng thái độc hại hơn.
    • Nồng độ moniac quá cao có ảnh hưởng ngay lập tức và cá có thể chết rất nhanh. Ko những thế nồng độ thấp trong một thời gian dài vẫn có thể dẫn đến cá bị căng thẳng và tăng tỷ lệ mắc bệnh.
    • Nồng độ amoniac cao cũng giảm đánh kể khả năng hoạt động của vi khuẩn nitrat hóa. Ở mức cao hơn 4 mg/lít amoniac sẽ gây ức chế, giết chết vi khuẩn và nồng độ amoniac tăng lên nhiều hơn.
  • Tác động của nitrit
    Nitrit là chất độc cho cá tương tự như amoniac, nitrit tác động đến cá khi nồng độ từ 0,25 mg/lít. Nitrit ngăn cản quá trình vận chuyển oxy trong máu cá nêu ở mức quá cao cá sẽ bị thiếu o2 mặc dù DO cao và sẽ chết rất nhanh .
    • Triệu chứng ngộ độc nitrit là máu cá có màu nâu đen, triệu chứng cũng có thể thấy ở mang cá và các triệu chứng khác tương tự như ngộ độc amoniac, như thở hổn hển ngay cả khi nồng độ ôxy hòa tan cao. Sức khoẻ cá được đề cập chi tiết hơn trong Chương 7.
  • Tác động của nitrat
    Nitrat ít độc hơn với cá. Đây là dạng nitơ dễ hấp thụ nhất với thực vật. Cá có thể chịu được mức nitrat cao thậm chí lên tới 300 – 400mg/l nhưng với mức cao hơn 250 mg/lít nitrat có tác động tiêu cực đến thực vật, dẫn đến tăng trưởng quá mức và tích tụ nitrat trong lá, gây nguy hiểm cho sức khoẻ con người. Vì vậy trong aquaponics chỉ nên giữ nitrat ở mức 5-150 mg/lít.

3.2.5 Độ cứng của nước

Độ cứng của nước bao gồm độ cứng tổng (GH) và độ cứng cacbonat (KH).GH không tác động lớn đến aquaponics ngược lại KH lại tác động khá nhiều đến aquaponics.

  • Độ cứng tổng (GH) là thước đo của ion dương trong nước.
    GH chủ yếu là tổng lượng ion canxi (Ca2+) và magiê (Mg2+) có trong nước. Cả hai ion Ca2+ và Mg2+ đều là những chất dinh dưỡng thiết yếu của thực vật. Trong thực tế, canxi trong nước có thể ngăn ngừa cá mất đi các loại muối khác và làm cho cá khoẻ mạnh hơn.
  • Độ cứng KH hay độ cứng cacbonat: Còn được gọi là độ kiềm, là thước đo khả năng đệm của nước
    Độ cứng cacbonat là tổng lượng cacbonat (CO32-) và hydro cacbonat (HCO3-) hoà tan trong nước. Nó cũng được đo bằng miligam CaCO3 / lít. Nói chung, mức KH được cân nhắc vào khoảng 121-180 mg/lít.
    • Độ cứng carbonate trong nước có tác động đến mức độ pH. Nói một cách đơn giản, KH hoạt động như một tác nhân đối kháng với việc giảm độ pH. Nếu không có cacbonat và bicacbonat trong nước, độ pH sẽ nhanh chóng giảm xuống vì vậy cần duy trì nồng độ KH trong nướcđể giữ cho pH hệ thống ổn định chống lại quá trình axit hóa gây ra bởi quá trình nitrat hóa. Phần tiếp theo mô tả phương pháp ổn định pH dựa vào độ cứng KH này.

Mức tối ưu cho cả GH và KH là khoảng 60 -140 mg/lít. Nhưng điều quan trọng là nước bổ sung cho aquaponic phải có nồng độ KH thích hợp nhằm trung hòa axit nitric trong quá trình nitrat hóa.

3.3 Tảo và ký sinh trùng

3.3.1 Hoạt động quang hợp của tảo

Hoạt động quang hợp của tảo trong aquaponic ảnh hưởng đến các thông số về chất lượng nước, độ pH, ôxy hòa tan, và nitơ. Tảo là một loại sinh vật quang hợp tương tự như cây cối, chúng dễ dàng phát triển trong nguồn nước giàu chất dinh dưỡng và có ánh sáng mặt trời. Một số loài tảo là những sinh vật đơn bào, được gọi là thực vật phù du, làm nước chuyển thành màu xanh. Một số loại tảo lớn hơn nhiều, tạo thành các sợi dài.

Đối với aquaponics, cần phải ngăn tảo phát triển vì chúng sẽ tiêu thụ chất dinh dưỡng trong nước cạnh tranh với rau. Ngoài ra, tảo tiêu thụ ôxy vào ban đêm trong quá trình hô hấp, do đó có thể gây chết cá. Việc tăng và giảm khí cácbonic trong quá trình quang hợp – hô hấp cũng làm thay đổi pH giữa ngày và đêm. Tảo lớn có thể làm tắc nghẽn ống dẫn và bộ lọc, dẫn đến vấn đề tuần hoàn nước.

tao-trong-aquaponics

Ngừa tảo phát triển trong aquaponics bằng việc che chắn bể cá và bộ lọc không cho tiếp xúc với ánh sáng. Điều này sẽ hạn chế tảo nở hoa trong hệ thống.

3.3.2 Ký sinh trùng, vi khuẩn và các sinh vật nhỏ sống trong nước

Aquaponics là một hệ sinh thái bao gồm cá, vi khuẩn nitrat hóa và thực vật. Tuy nhiên, theo thời gian, có thể nhiều sinh vật khác sinh sôi trong hệ sinh thái này.

    • Một số loại có ích, như giun đất tạo điều kiện để phân hủy chất thải cá.
    • Một số không có lợi cũng không có hại, chẳng hạn như các loài giáp xác sống trong bộ lọc vi sinh.
    • Một số khác như ký sinh trùng, sâu bệnh và vi khuẩn là không thể tránh khỏi vì aquaponics không phải là một hệ thống vô trùng.

Cách tốt nhất để ngăn ngừa những mối đe dọa trong  hệ thống này là bảo đảm đủ oxy, dinh dưỡng và khả năng hấp thụ cho cá và cây trồng. Bằng cách này có thể tăng khả năng miễn dịch cho các sinh vật.

3.4 Nguồn nước cho aquaponic

Một hệ thống aquaponic hao hụt trung bình 1-3% tổng lượng nước mỗi ngày, tùy thuộc vào loại cây và nơi trồng. Lượng nước hao hụt là do nước được giữ lại trong mô thực vật, thoát hơi nước ở lá, bốc hơi tự nhiên, hay bị bắn tung tóe.

Như vậy, aquaponic cần được bổ sung nước định kỳ. Dưới đây là một số nguồn nước và thành phần hóa học đi kèm. Các nguồn nước bổ sung cần phải được kiểm tra độ pH, độ cứng, độ mặn, clo và các chất gây ô nhiễm để đảm bảo an toàn.

Độ mặn cho biết nồng độ muối trong nước, bao gồm muối ăn (NaCl) và một số loại muối khác. Độ mặn cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến rau, đặc biệt là NaCl, vì natri không tốt cho thực vật. Độ mặn nước có thể đo bằng bút đo độ dẫn điện (EC), bút đo TDS, khúc xạ kế, hoặc tỷ trọng kế. Độ mặn quá cao nếu nước có độ dẫn điện lớn hơn 1500 μS/cm hoặc nồng độ TDS cao hơn 800 ppm.

3.4.1 Nước mưa

Nước mưa là nguồn nước tuyệt vời cho aquaponics, thường có pH trung tính, nồng độ rất thấp của cả hai loại độ cứng (KH và GH), độ mặn hầu như bằng không.

Tuy nhiên tùy một số nơi mà nước mưa có thể mang tính axit.

Nói chung, nên sử dụng nước mưa và tăng độ cứng tổng (KH) của nước lên. Ngoài ra, sử dụng nước mưa sẽ làm giảm chi phí đầu vào, cho mô hình bền vững hơn.

3.4.2 Bể chứa hoặc nước giếng khoan

Nước lấy từ giếng khoan hay bể chứa có chất lượng phụ thuộc vào chất liệu làm bể hoặc tầng đá ngầm.

Nếu tầng đá ngầm là đá vôi thì nước sẽ có độ cứng cao, cũng có thể ảnh hưởng đến độ pH. Độ cứng của nước không phải là vấn đề lớn trong aquaponics, bởi vì kiềm sẽ bị trung hòa với axít nitric do vi khuẩn nitrat hóa tạo ra.

Nếu độ cứng quá cao thì có thể làm tăng pH vì vậy có thể phải dùng axit để giảm độ kiềm trước khi đưa nước vào hệ thống để tránh dao động pH quá lớn

3.4.3 Nước máy

Nước máy thường được xử lý bằng nhiều hóa chất khác nhau để loại bỏ các mầm bệnh. Các hóa chất thông dụng nhất là chlorine và chloramines – là các hóa chất độc hại đối với cá, thực vật và vi khuẩn;

Các hóa chất  thường là loại diệt khuẩn nên gây bất lợi cho hệ sinh thái aquaponic vì vậy trước khi bổ sung nước máy nên trữ nước trong các bồn chứa không đậy nắp để khí clo bốc hơi dễ dàng, nếu để ngoài ánh nắng càng tốt, sau 24 – 48h có thể đưa nước vào hệ thống.

Luôn kiểm tra độ cứng và độ pH trước khi thêm nước, có thể dùng axit để thay đổi pH nếu muốn.

3.5 Điều chỉnh độ pH

Nếu nước có độ pH cao sử dụng axit để giảm độ pH ngược lại có thể bổ sung bazo để tăng.

Lưu ý nếu độ cứng KH của nước lớn giúp ổn định pH nhưng ngược lại nếu muốn thay đổi độ pH thì phải giảm nồng độ KH trước mới tăng giảm pH dễ dàng được. Giữ pH ổn định sau đó tăng độ cứng KH là giải pháp tối ưu .

Tăng giảm pH cần có thời gian đệm, tăng giảm từ từ tránh sự thay đổi pH quá nhanh dẫn đến cá bị sốc.

Chi tiết hơn về cách tăng giảm pH có thể xem ở bài viết sau : Tăng giảm pH trong aquaponics

3.6 Kiểm tra thông số nước

Để duy trì chất lượng nước tốt trong các đơn vị aquaponic, nên thực hiện kiểm tra nước mỗi tuần một lần để đảm bảo tất cả các thông số đều nằm trong mức tối ưu.

Tuy nhiên, các hệ thống aquaponic đã vận hành ổn định việc kiểm tra chỉ cần tiến hành khi nghi ngờ có vấn đề xảy ra. Ngoài ra, theo dõi sức khỏe hàng ngày của cá và thực vật phát triển trong hệ thống sẽ cho biết nếu có gì đó không đúng, mặc dù phương pháp này không phải là sự thay thế cho xét nghiệm nước.

Test kit

Các bộ test nước đơn giản được khuyến khích mạnh mẽ cho mọi đơn vị aquaponic.  Những bộ dụng cụ này bao gồm các xét nghiệm pH, amoniac, nitrit, nitrat, GH và KH. Mỗi thử nghiệm bao gồm thêm 5-10 giọt thuốc thử vào ống nghiệm chứa 5-10ml nước aquaponic; mỗi bài test  không mất không quá năm phút để hoàn thành.

Các phương pháp khác bao gồm máy đo pH hoặc nitrat kỹ thuật số có kết quả chính xác hơn nhưng chi phí đắt đỏ hơn.

Các xét nghiệm quan trọng nhất cần thực hiện hàng tuần là pH, nitrat, độ cứng cacbonat và nhiệt độ nước, bởi vì những kết quả này sẽ cho biết liệu hệ thống có cân bằng hay không. Các kết quả nên được ghi lại mỗi tuần trong một nhật ký chuyên dụng để tiện theo dõi.

Kiểm tra ammonia và nitrite cũng cực kỳ hữu ích để chẩn đoán các vấn đề trong hệ thống đặc biệt ở các hệ mới thiết lập và khi có sự cố cá chết nhiều, nó cũng là chỉ tiêu để theo dõi sức khỏe của bộ lọc sinh học. Kiểm tra ammonia và nitrate là hành động đầu tiên nếu có bất kỳ vấn đề nào nghiêm trọng xảy ra đối với thực vật và cá.

3.7 Tổng kết

• Nước là máu là nguồn sống của hệ thống aquaponic. Nó là phương tiện để luân chuyển chất dinh dưỡng cho thực vật và oxy cho cá, vi khuẩn.
• Có năm thông số chất lượng nước quan trọng đối với aquaponics: oxy hòa tan (DO), pH, nhiệt độ nước, tổng nồng độ nitơ và độ cứng (KH). Biết tác động của từng thông số đối với cá, thực vật và vi khuẩn là rất quan trọng.
• Đo thông số nước là điều cần thiết để duy trì chất lượng nước tốt trong hệ thống. Các xét nghiệm amoniac và nitrit nên được sử dụng đặc biệt là khi khởi động hệ thống và nếu cá chết bất thường.

Chỉ số mục tiêu cho từng tham số trong hệ aquaponics như sau:
pH 6 – 7
Nhiệt độ nước 18 – 30 °C
Do ( nồng độ oxy hòa tan) 5 – 8 mg/l
Amoniac 0 mg/l
Nitrit 0 mg/l
Nitrat 5-150 mg/l
KH 60-140 mg/l

About TieuHongTran

Có thể bạn muốn xem

media-bed-1

Phụ lục 7: Phân tích chi phí – lợi nhuận của hệ thống aquaponic quy mô nhỏ

Bảng dưới đây mô tả chi phí và lợi nhuận của một hệ thống aquaponic ...

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *