Quản lý tốt nguồn nước, xây dựng môi trường ổn định là hành động chính để đảm bảo cá luôn khỏe mạnh trong hệ thống aquaponics. Khi phát hiện cá bị bệnh cần phải điều trị nhanh chóng. Hai bảng dưới đây phác thảo các triệu chứng và nguyên nhân của các bệnh phổ biến thường gặp với cá trong aquaponics, được phân tách là phi sinh học và sinh học, mục đích để làm nổi bật tầm quan trọng của chất lượng nước và điều kiện môi trường trong việc xác định bệnh cho cá
Bệnh phi sinh học
Thiếu Oxy | Triệu chứng: Cá thở hổn hển trên mặt nước, tụ tập ở vùng nước chảy vào, cá stress hoặc chán ăn (thiếu oxy trong thời gian dài), cá lớn thường chết nhanh hơn cá nhỏ, cá chết có mang và miệng mở rộng. Nguyên nhân: Không sục khí đầy đủ, sục khí bị hỏng, tốc độ lưu thông dòng nước chậm, giảm oxy hòa tan (nhiệt độ hoặc độ mặn tăng). Các biện pháp khắc phục: khôi phục / tăng cường sục khí, giảm mật độ thả cá, giảm thức ăn, theo dõi mức độ amoniac và nitrit. |
Nhiệt độ không phù hợp | Triệu chứng: Cá thờ ơ, khó thở thở hổn hển. Nguyên nhân: nhiệt độ không ổn định, thiếu lớp cách nhiệt, quản lý không đúng cách. Các biện pháp khắc phục: Cách nhiệt thùng, thêm nước nóng nếu nhiệt độ quá lạnh. Xây dưng hệ thống làm mát nếu nhiệt độ quá nóng. |
Ngộ độc amoniac | Triệu chứng: hành vi bơi lội của cá bất thường, bỏ ăn, mang bị sẫm màu, mở rộng, màu đỏ quanh mắt và vảy. Nguyên nhân: Hội chứng bể mới, bộ lọc vi sinh có vấn đề, quá nhiều cá, cung cấp quá nhiều thức ăn, protein quá nhiều trong thức ăn, giảm oxy trong nước, nhiệt độ giảm gây cản trở vi khuẩn nitrat hóa. Các biện pháp khắc phục: Thay nước (20-50%), bổ sung zeolit (phương pháp điều trị nhanh), giảm pH với đệm axit, thêm vi khuẩn, thêm hạt lọc vi sinh, cải thiện oxy, điều chỉnh nhiệt độ đến mức tối ưu, ngừng cho cá ăn. |
Ngộ độc nitrat | Triệu chứng: Cá khó thở, mang sậm, máu nâu, bơi bất thường như tập trung gần mặt nước, lười biếng, cá có màu đỏ xung quanh mắt và vây. Nguyên nhân: Hội chứng bể mới, bộ lọc vi sinh có vấn đề, chó cá ăn quá nhiều, quá nhiều protein trong thức ăn, giảm dòng chảy nước, giảm oxy trong nước, nhiệt độ giảm, tỷ lệ Cl: NO2 thấp. Các biện pháp khắc phục: Thay thế nước ngay lập tức (20-50%), bổ sung vi khuẩn, bổ sung hạt lọc, giảm mật độ cá, ngừng cho ăn, cải thiện oxy, điều chỉnh nhiệt độ đến mức tối ưu, tránh gây xáo trộn ảnh hưởng đến cá. |
Hydro sulfua (H2S) | Triệu chứng: Có mùi trứng thối, mang cá có màu tím, hành vi bơi bất thường. Nguyên nhân: Có sự tích tụ chất thải rắn với điều kiện thiếu khí, nhiệt độ tăng. Các biện pháp khắc phục: Loại bỏ chất thải hữu cơ tích tụ và tăng sục khí, bỏ cá vào bể phục hồi cho đến khi nguyên nhân đã được loại bỏ, tăng pH, giảm nhiệt độ. |
pH | Triệu chứng: nếu pH thấp: pH quá thấp có thể gây tử vong do run rẩy và hiếu động thái quá, khó thở, tăng chất nhầy. Nếu PH cao: da và mang cá chuyển màu đục, tổn thương giác mạc (không phổ biến). Nguyên nhân: pH thấp: đệm pH trong nước thấp, thêm axit không đúng. PH cao: bổ sung chất đệm không đúng, nước quá giàu tính kiềm / độ cứng. Quá nhiều cacbonat, nhất là từ bể bê tông. Các biện pháp khắc phục: Thay thế nước, bổ sung chất đệm, thêm bazơ hoặc axit để điều chỉnh độ pH. Điều chỉnh pH bằng bazơ chỉ khi nồng độ amoniac cực thấp, trong trường hợp pH cao, thêm nước cất hoặc nước mưa. |
Nhiễm mặn | Triệu chứng: Cá bị tổn thương da, stress. Nguyên nhân: Nồng độ muối vượt khả năng chịu đựng của cá, bay hơi làm nồng độ muối trong nước tăng. Các biện pháp khắc phục: Thêm nước để giảm độ mặn. Bổ sung muối không nên tăng quá 1 mg / lít mỗi giờ |
Bệnh bong bóng khí | Triệu chứng: Cá nổi lên bề mặt, mắt lồi lên do thuyên tắc khí, sự hiện diện của thuyên tắc trong máu và bất kỳ cơ quan nào, bao gồm mắt, da và mang. Nguyên nhân: tăng nhanh nhiệt độ hoặc giảm nhanh áp lực nước làm giảm khả năng hòa tan khí, sử dụng nước ngầm, oxy hóa nước dư thừa. Biện pháp khắc phục: giảm khí thừa, tránh căng thẳng cho cá trong quá trình phục hồi. |
Thiếu ăn | Triệu chứng: Tăng trưởng kém, stress, tử vong, xương phát triển bất thường, tổn thương mắt. Nguyên nhân: Thực phẩm thiếu các yếu tố thiết yếu, thức ăn không đảm bảo, thiếu thức ăn, mù lòa, tích tụ chất béo quá mức. Các biện pháp khắc phục: thay đổi chế độ ăn, cung cấp thức ăn viên cho cá, cung cấp vitamin và khoáng chất, giảm chất béo, tăng protein. |
Bệnh do vi khuẩn
Nhiễm khuẩn Columnaris | Triệu chứng: đỏ và xói mòn da, sau đó loét nông và hoại tử, mang dễ bị hoại tử, nhả chất nhầy màu vàng từ vết thương. Nguyên nhân: chủ yếu do vi khuẩn Flexibacter columnaris, kết hợp với stress cá, tăng nhiệt độ, oxy thấp. Nhiệt độ trên 15°C làm tăng khả năng gây bệnh. Các biện pháp khắc phục: ngâm vào dung dịch muối kali để điều trị ban đầu và làm tăng sự thèm ăn để chúng ăn thức ăn có chứa thuốc. Sau đó ngâm trong dung dịch đồng sulfat. Điều trị kháng sinh (oxytetracicline, nifurpirinol), trong bể riêng biệt |
Phồng bụng | Triệu chứng: Nhiễm trùng nội tạng dẫn đến tích tụ chất lỏng trong cơ thể Nguyên nhân: do nhiều loại vi khuẩn khác nhau, có thể là do ký sinh trùng hoặc vi-rút, làm cá suy yếu và giảm tiêu chuẩn nước / môi trường. Các biện pháp khắc phục: Điều trị cá bằng thức ăn có chứa thuốc kháng sinh (chloramphenicol, tetracycline) trong bể riêng biệt. Tăng chất lượng nước. |
Thối vây | Triệu chứng: vây bị tổn thương, đuôi bị phơi ra, ăn mòn, mất màu, loét và chảy máu. Nguyên nhân: Nhiễm khuẩn do nhiều tác nhân khác nhau, nhưng không phải do Pseudomonas. Ngoài ra do chất lượng nước kém, cá đánh nhau. Dễ bị bệnh ở nhiệt độ thấp. Các biện pháp khắc phục: xác định nguyên nhân. Điều trị cá trong bể riêng biệt bằng cách cung cấp thức ăn có chứa thuốc kháng sinh không kháng khuẩn (chloramphenicol hoặc tetracyclin) hoặc hòa tan kháng sinh trực tiếp trong nước. Nuôi riêng cho đến khi hồi phục hoàn toàn. |
Liên cầu khuẩn Streptococcus | Triệu chứng: xuất huyết cấp trên cơ thể, mắt lồi ra. Có chất lỏng như máu trong khoang bụng. Nguyên nhân: Liên cầu khuẩn Streptococcus. Các biện pháp khắc phục: điều trị bằng kháng sinh (oxytetracycline erythromycin, ampicillin). |
Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis | Triệu chứng: chán nản, thờ ơ, chán ăn, bụng rỗng. Da loét, sụt cân và vây bị ăn mòn. Xuất hiện các hạt lao tubercles màu vàng hoặc tối trên cơ thể. Có các nốt trắng 1-4 mm trong cơ quan nội tạng đặc biệt là trên thận và lá lách. Nguyên nhân: vi khuẩn Mycobacterium spp. Ngoài ra do mật độ cá quá cao, chất lượng nước kém và các loài cá dễ bị tổn thương là những nguyên nhân bổ sung. Lây truyền chủ yếu qua thức ăn. Vi khuẩn có thể tồn tại hai năm ngoài môi trường. Các biện pháp khắc phục: điều trị kéo dài với erithromycin, streptomycin hoặc kanamycin và Vitamin B-6 hoặc phải loại bỏ cá. Cần chú ý khi xử lý vì bệnh có thể lây truyền cho người. |
Vi khuẩn vibrio | Triệu chứng: xuất huyết dưới da với các đốm đỏ ở bụng và hai bên, các vết sưng biến thành loét phóng thích mủ. Nhiễm trùng toàn thân ở thận và lách. Mắt bị đục, loét, lồi ra và có thể mất luôn. Ngoài ra còn có triệu chứng biếng ăn và stress. Nguyên nhân: Vibrio spp., Phổ biến ở cá nước lợ và cá nhiệt đới. Tỉ lệ mắc bệnh gia tăng khi nhiệt độ cao hơn, cộng với các yếu tố như stress, mật độ cao, ô nhiễm. Vi khuẩn Vibrio anguillarum có thể bùng phát trên cá hồi ở nhiệt độ dưới 5°C Các biện pháp khắc phục: điều trị kháng sinh kịp thời (oxytetetracicline, sulfonamid) do tiến trình rất nhanh của bệnh. Giảm stress cá để kiểm soát bệnh lâu dài. Cần chú ý khi xử lý vì bệnh có thể lây truyền cho người. |
Bệnh nấm
Nấm bông | Triệu chứng: nấm như bông có màu trắng, nâu hoặc đỏ xuất hiện trên thân. Các tổn thương mắt như mắt đục gây mù và bị mất. Nguyên nhân: Saprolegnia spp. Thường là tác nhân cơ hội do cá bị bệnh hoặc suy yếu do stress, giảm nhiệt độ, vận chuyển. Các biện pháp khắc phục: tắm muối hoặc formalin dài ngày, điều trị trứng bằng hydrogen peroxide hoặc ngâm trong methylene blue C16H18N3SCl dài ngày. Dùng khăn ngâm với iodine povidone hoặc mercurochrome để điều trị vết thương |
Bệnh đơn bào
Bệnh cầu trùng
Coccidiosis |
Triệu chứng: viêm ruột, hoại tử biểu mô. Các thương tổn trên nội tạng như gan, lá lách, cơ quan sinh sản và bong bóng cá. Nguyên nhân: Coccidia thuộc nhiều họ khác nhau. Các biện pháp khắc phục: sử dụng coccidiostat monensin, sulfamidimine (1ml trong 32 lít nước, lặp lại hàng tuần) hoặc amprolium. |
Bệnh bạch cầu
Hexamitosis
|
Triệu chứng: xuất hiện ký sinh trùng trong ruột và túi mật hoặc các cơ quan. Giãn nở vùng bụng và có chất nhầy màu trắng, cá bị rối loạn hành vi như núp trong góc với đầu chúi xuống hoặc bơi ngược, cơ thể chuyển màu tối. Nguyên nhân: Hexamita spp. Spironucleus spp. tấn công ruột dẫn đến động vật bị suy nhược và stress. Các biện pháp khắc phục: sử dụng Metronidazole trong thức ăn (1%) và trong nước (12 mg / lít). Bổ sung Magie sulphat làm chất tẩy. Tăng nhiệt độ và cải thiện môi trường. |
Đốm trắng do ký sinh trùng Ich | Triệu chứng: u nang trắng khoảng 1 mm bao phủ toàn bộ cơ thể cá, tạo ra các lớp hạt trắng nổi lên, niêm mạc da, ăn mòn da. Các rối loạn hành vi như thờ ơ, ăn mất ngon, và cọ xát cơ thể vào các thành bể nhằm loại bỏ ký sinh trùng. Nguyên nhân: Ichthyophthirius multifiliis. Các biện pháp khắc phục: Điều trị bằng muối tắm (muối Epsom) hoặc formalin hàng tuần cho đến khi được chữa khỏi. Duy trì nhiệt độ nước trên 30°C trong 10 ngày. Nâng nhiệt độ lên 21-26 °C sẽ rút ngắn chu kỳ phát triển ký sinh trùng từ 28 xuống 5 ngày làm cho thời gian điều trị ngắn hơn. |
Trùng mặt trời (Trichodina) | Triệu chứng: Khi cá mới nhiễm bệnh, lớp nhớt trên thân có màu trắng đục. Da cá chuyển màu xám, cá có cảm giác ngứa ngáy. Một số con tách đàn bơi xung quanh bể. Khi cá nhiễm bệnh nặng, trên mang nhiều nhớt và có màu trắng bạc. Cá bơi lội lung tung không định hướng, cuối cùng cá lật bụng quay mấy vòng, chìm xuống đáy và chết. Nguyên nhân: ký sinh trùng hình chóp, lúc vận động trùng quay tròn lật qua lật lại giống như bánh xe nên còn được gọi là trùng bánh xe. Thường được tìm thấy trong môi trường nước kém và mật độ cá cao. Các biện pháp khắc phục: điều trị bằng dung dịch formalin hoặc dung dịch Kali pemanganat. Ngâm muối hoặc axit axetic. |
Nheo nhung Velvet/Dust | Triệu chứng: ký sinh trùng tạo một lớp bụi màu nâu bao phủ cơ thể. Cá thở gấp, chuyển động nhanh. Hình thành các u nang phóng thích ký sinh trùng gây bệnh. Nguyên nhân: Piscinodinium spp – một loại ký sinh trùng Các biện pháp khắc phục: bệnh lây lan rất nhanh và gây tử vong. Tăng nhiệt độ từ 24-27 °C để giảm bớt thời gian điều trị. Chuyển tất cả cá sang bể tạm thời trong 2 tuần để loại bỏ ký sinh trùng trong hệ thống. Điều trị cá trong nước muối 3,5% từ 1-3 phút, hoặc điều trị bằng đồng sunfat nồng độ 0,2 mg / lít trong bể riêng. |
Bệnh ký sinh trùng
Trùng mỏ neo, rận cá | Triệu chứng: Ký sinh trùng trên da, mang, miệng. Xói mòn và loét. Đốm đỏ trên da có thể rộng đến 5 mm. Nguyên nhân: Lớp giáp xác chân mái chèo (Copepoda) Các biện pháp khắc phục: có thể nhận dạng được bằng kính lúp, xử lý muối hoặc hydrogen peroxide, formalin và ivermectin là thuốc điều trị cho rận cá. |
Sán lá | Triệu chứng: Cạ vào thành bể, thải chất nhầy từ mang, chuyển động nhanh, tổn thương mang và vây. Nguyên nhân: Sán lá dài 1mm phá hoại vảy và da. Có thể nhìn thấy bằng kính lúp. Các biện pháp khắc phục: Điều trị 10 đến 30 phút bằng dung dịch 10 mg / lít Kali pemanganat trong bể riêng. Tắm muối epsom, formaline hoặc muối đồng. |
Đỉa | Triệu chứng: Đỉa bám trên da tạo ra các thương tổn nhỏ màu đỏ hoặc trắng. Tổn thương nặng dẫn đến thiếu máu. Nguyên nhân: Ký sinh trùng lọt vào từ môi trường bên ngoài. Các biện pháp khắc phục: tắm trong dung dịch muối, dùng organophosphates. Tránh đưa cây trồng từ bên ngoài, để ốc sên bò vào. |
Giun tròn | Triệu chứng: Cá sụt cân, bơi thờ ơ, bụng rỗng và tích tụ ký sinh trùng xung quanh hậu môn. Giun dài 0.6-7.0 mm ký sinh trong ruột. Nguyên nhân: Giun xâm nhập vào cơ thể nhưng có thể nhìn thấy khi chúng tập trung ở hậu môn. Lây nhiễm khi đưa cá bên ngoài vào. Các biện pháp khắc phục: Thức ăn có chứa fenbendazole, levamisole. |